Thứ Sáu, 21 tháng 6, 2019

Phổ cập kiến thức vẽ Autocad

Kiến Mây Group sẽ mở lớp phổ cập Autocad cho các anh/chị làm ngành Xây dựng đặc biệt các anh làm quản lý đội thi công có nhu cầu học Autocad để vẽ được bản vẽ kiến trúc nhà ở.

Đây là lớp học thiết thực để có thể chia sẽ kiến thức cơ bản cũng như nâng cao Autocad. Sau khi hoàn thành lớp học, anh/chị có thể thực hành vẽ được bản vẽ thiết kế chi tiết nhà ở bằng Autocad. Thời gian và chi phí cụ thể như sau:

- Thời gian: Khóa học gồm 4 tuần, mỗi tuần 2 buổi, mỗi buổi 2 giờ. Học vào buổi tối từ 6h - 8h hoặc 7h - 9h.
- Chi phí khóa học: 1.000.000 đồng.
- Giáo viên: KTS. Lê Hoàng Vân
- Địa điểm học: Trung Tâm Giáo Dục Thường Xuyên, huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh.

Với chi phí chỉ 1 triệu đồng/khóa học, các bạn đã có thể thực triển khai thiết kế chi tiết cho 1 căn nhà ở do chính bạn ra ý tưởng cho chủ nhà. Vậy tại sao chúng ta không tham gia lớp học các bạn ạ.
Ghi danh qua hot line: 0986 732 111 gặp Mr Vân, 0908782213 gặp Mr Sơn.





Thứ Sáu, 26 tháng 4, 2019

Giảm vài triệu đồng tiền điện mỗi tháng nhờ lắp điện mặt trời

Ngoài việc giảm chi phí mỗi tháng, người dân lắp điện mặt trời còn có thể bán điện dư thừa.
Ông Tâm ở đường Trần Duy Phương, quận 1, TP HCM cho biết, nhà ông lắp đặt điện năng lượng mặt trời được 4 năm nay. Trước đây mỗi tháng ông phải trả 12 triệu đồng thì nay hóa đơn tiền điện giảm xuống chỉ còn 3-4 triệu đồng. "Vì nhà làm văn phòng công ty nên tôi sử dụng tới 10 máy lạnh do đó lượng điện luôn tăng cao. Tuy nhiên, nhờ đầu tư điện năng lượng mặt trời nên tiết kiệm được tới 60-70% chi phí. Sắp tới tôi sẽ đầu tư thêm để hóa đơn tiền điện về mức bằng 0, đồng thời, có lượng điện dư thừa nhiều hơn bán cho EVN.
Cũng tiết kiệm được 50% tiền sử dụng điện chỉ sau một năm lắp đặt, ông Nguyễn Thanh Quang (quận 3) cho hay, trước đây tiệm giặt ủi nhà ông luôn phải tìm cách tiếp kiệm điện nhưng mỗi tháng đều trả gần 2,5 triệu tiền điện. Từ khi lắp đặt hệ thống điện năng lượng mặt trời, ông chỉ còn trả hơn một triệu đồng một tháng.
"Nhà tôi có 4 tủ làm mát, 3 tủ kem và 6 máy giặt, nên đã bỏ ra 70 triệu đồng để đầu tư giàn điện mặt trời áp mái với công suất 4.500 kWh. Sắp tới để có thêm điện bán tôi sẽ tìm kiếm đối tác cùng đầu tư", ông Quang nói.
Điện lực Sài Gòn ký hợp đồng mua bán điện với khách hàng. Ảnh: Thi Hà.
Điện lực Sài Gòn ký hợp đồng mua bán điện với khách hàng. Ảnh: Thi Hà.
Lắp đặt điện mặt trời được vài tháng, ông Hảo ở quận 1 cho hay, từ khi sử dụng nhà ông được thỏa thích dùng máy lạnh mà không lo tiền điện tăng cao."Có những thời điểm lượng điện tiêu thụ tăng gấp đôi so với thông thường nhưng số tiền gia đình chi trả cho điện lực không tăng", ông Hảo chia sẻ. 
Trao đổi với VnExpress, ông Nguyễn Phú Vĩnh, Giám đốc Công ty điện lực Sài Gòn cho biết,  hiện nay nhiều hộ lắp đặt điện mặt trời giảm được 30-50% chi phí tiền điện so với trước đây. Ngoài mục đích sử dụng riêng cho gia đình, các hộ còn chuyển điện dư thừa ở những ngày cao điểm bán cho ngành điện.
"Công ty điện lực Sài Gòn thuộc Tổng Công ty điện lực TP HCM vừa ký hợp đồng mua bán điện với các trường hợp lắp đặt điện mặt trời áp mái trên địa bàn quận 1, quận 3. Việc ký hợp đồng này là cơ sở thanh toán tiền điện cho khách hàng đã lắp đặt điện mặt trời áp mái thời gian qua", ông Vĩnh nói và cho hay, tại địa bàn đơn vị ông quản lý, lượng điện từ năng lượng mặt trời hòa vào điện lưới đang chiếm 0,03% lượng điện phát ra, góp phần giảm phụ tải hằng ngày, nhất là những ngày nắng nóng hiện nay.
Theo Tổng Công ty điện lực TP HCM, tính đến nay trên địa bàn đã có 1.432 công trình lắp đặt điện mặt trời áp mái, công suất lắp là 17,46MWp. Tuy nhiên thời gian qua lượng điện mặt trời phát lên lưới chỉ được ghi nhận chứ chưa có cơ sở thanh toán vì vướng thủ tục về thuế. Do đó, từ tháng 5, lượng điện ghi nhận trước đó sẽ được thanh toán trong đợt này.
Theo hướng dẫn của Bộ Công Thương, các hợp đồng mua bán điện mặt trời vận hành thương mại trước ngày 1/7/2019 là 9,35 Cents/kWh, thời hạn hợp đồng có giá trị 20 năm. Tuy nhiên, do chênh lệch tỷ giá đôla Mỹ so với đồng Việt Nam, EVN chia các thời điểm mua điện mặt trời với mức giá khác nhau.
Cụ thể, dự án điện mặt trời vận hành trước ngày 1/1/2018 có giá mua điện là 2.086 đồng/kWh; trong năm 2018 giá mua điện là 2.096 đồng/kWh; trong năm 2019 là 2.134 đồng/kWh. Kể từ 2020 và các năm tiếp theo, giá mua điện tính theo chênh lệch tỷ giá từng năm cụ thể.
Đối với hoạt động thanh toán, ngành điện sẽ chi trả tiền điện thông qua hình thức chuyển khoản hàng tháng cho khách hàng. Về cách xác định thuế VAT, đối với đơn vị doanh nghiệp có phát hành hóa đơn, đơn vị lắp đặt khai thuế bằng phương pháp khấu trừ 10%. Trường hợp đơn vị lắp đặt kê khai thuế trực tiếp trên thuế VAT thì nộp 2% trên doanh thu.
Riêng trường hợp hộ gia đình không phát hành hóa đơn, nếu mức doanh thu trên 100 triệu đồng một năm được áp dụng mức thuế 2%, còn doanh thu dưới 100 triệu đồng một năm thì không phải chịu thuế.
Theo ông Vĩnh, sắp tới khi hoạt động mua bán điện được đẩy mạnh thì số lượng lắp đặt điện năng lượng mặt trời áp mái sẽ tăng cao. Tuy nhiên, để lắp đặt được một tấm mái năng lượng mặt trời phải tối thiểu 6 m2 sàn. Khi lắp đặt, khách hàng cần chọn đơn vị uy tín để đảm bảo an toàn. Trên website của điện lực Sài Gòn có đăng danh sách những công ty này. Trước khi lắp, khách hàng cần liên hệ đơn vị kiểm định để kiểm tra hệ thống kết nối.
Theo VnExpress.net

Thứ Năm, 25 tháng 4, 2019

Thông tư 05/2019/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 16/2017/TT-BCT

BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 
---------------
Số: 05/2019/TT-BCT
Hà Nội, ngày 11 tháng 03 năm 2019

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 16/2017/TT-BCT NGÀY 12 THÁNG 9 NĂM 2017 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG QUY ĐỊNH VỀ PHÁT TRIỂN DỰ ÁN VÀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐIỆN MẪU ÁP DỤNG CHO CÁC DỰ ÁN ĐIỆN MẶT TRỜI
Căn cứ Luật Điện lực số 28/2004/QH11 ngày 03 tháng 12 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Quyết định số 11/2017/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế khuyến khích phát triển các dự án điện mặt trời tại Việt Nam và Quyết định số 02/2019/QĐ-TTgngày 08 tháng 01 năm 2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 11/2017/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế khuyến khích phát triển các dự án điện mặt trời tại Việt Nam;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo,
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2017/TT-BCT ngày 12 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về phát triển dự án và Hợp đng mua bán điện mẫu áp dụng cho các dự án điện mặt trời.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2017/TT-BCT ngày 12 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về phát triển dự án và Hợp đồng mua bán điện mẫu áp dụng cho các dự án điện mặt trời
1. Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Điều 16. Giá mua bán điện của dự án điện mặt trời mái nhà
1. Trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, giá mua bán điện là 2.086 đồng/kWh (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng, tương đương với 9,35 UScents/kWh, theo tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với đô la Mỹ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố ngày 10 tháng 4 năm 2017 là 22.316 đồng/USD);
2. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, giá mua bán điện áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này được điều chỉnh theo tỷ giá trung tâm của đng Việt Nam so với đô la Mỹ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố vào ngày công bố tỷ giá cuối cùng của năm trước.”.
2. Bổ sung nội dung Hợp đồng mua bán điện mẫu cho các dự án điện mặt trời trên mái nhà quy định tại Phụ lục của Thông tư này.
Điều 2. Bãi bỏ khoản 2, Điều 18 và Phụ lục 3 của Thông tư số 16/2017/TT-BCT ngày 12 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về phát triển dự án và Hợp đồng mua bán điện mẫu áp dụng cho các dự án điện mặt trời.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2019.


Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website: Bộ Công Thương; Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra VBQPPL);
- Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
- Các Tổng Công ty Điện lực;
- Lưu: VT, ĐL, PC.
BỘ TRƯỞNG




Trần Tuấn Anh

HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐIỆN MẪU CHO DỰ ÁN PHÁT ĐIỆN MẶT TRỜI TRÊN MÁI NHÀ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 05/2019/TT-BCT ngày 11 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương Thương về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2017/TT-BCT ngày 12 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về phát triển dự án và Hợp đồng mua bán điện mẫu áp dụng cho các dự án điện mặt trời)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐIỆN MẪU CHO DỰ ÁN ĐIỆN MẶT TRỜI TRÊN MÁI NHÀ
Căn cứ Luật Điện lực số 28/2004/QH11 ngày 03 tháng 12 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Quyết định số 11/2017/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế khuyến khích phát triển các dự án điện mặt trời tại Việt Nam và Quyết định số 02/2019/QĐ-TTgngày 08 tháng 01 năm 2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 11/2017/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế khuyến khích phát triển các dự án điện mặt trời tại Việt Nam;
Thông tư số 16/2017/TT-BCT ngày 12 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về phát triển dự án và Hợp đồng mua bán điện mẫu áp dụng cho các dự án điện mặt trời và Thông tư số……../2019/TT-BCT ngày……tháng……..năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2017/TT-BCT:
Căn cứ nhu cầu mua, bán điện của hai bên,
Hôm nay, ngày ……....tháng ……. năm ……., tại …………….
Chúng tôi gồm:
Bên bán (Bên A):
Địa chỉ:
Điện thoại: ____________________ Email:_________ Fax:__________
Mã số thuế____________________ Giấy ĐKKD/ĐKDN:
Tài khoản: ___________________ Ngân hàng ___________________
Đại diện:
Số CCCD/CMND/Hộ chiếu:
Chức vụ: _____________ (Được sự ủy quyền của __________________
theo văn bản ủy quyền (số, ngày, tháng, năm).
Bên mua (Bên B):
Địa chỉ:
Điện thoại: ____________________ Email:_________ Fax:__________
Mã số thuế ____________________ Giấy ĐKKD/ĐKDN:
Tài khoản: ___________________ Ngân hàng ___________________
Đại diện:
Chức vụ: ________________ (Được sự ủy quyền của _______________
theo văn bản ủy quyền (số, ngày, tháng, năm).
Cùng nhau thỏa thuận ký Hợp đồng mua bán điện (sau đây gọi là Hợp đồng) để mua, bán điện năng được sản xuất từ Dự án điện mặt trời trên mái nhà (sau đây gọi là Dự án), có tổng công suất lắp đặt là .....kW với các thông số tại Phụ lục (Mẫu Phụ lục do Bên B ban hành), do Bên A đầu tư xây dựng và vận hành tại [địa điểm xây dựng dự án] với những điều khoản dưới đây:
Điều 1. Điện năng mua bán
1. Kể từ [ngày vận hành thương mại], Bên A đồng ý bán cho Bên B và Bên B đồng ý mua của Bên A lượng điện năng được sản xuất từ Dự án phát lên lưới của Bên B được đo đếm qua công tơ ghi trong Biên bản treo, tháo công tơ đính kèm Hợp đồng này. Biên bản treo, tháo công tơ là một phần không thể tách rời của Hợp đồng này và được thay thế (theo định kỳ hoặc do hỏng hóc) trong quá trình thực hiện mua bán điện giữa Hai bên.
2. Bên B có trách nhiệm thanh toán lượng điện năng từ Dự án của Bên A phát lên lưới của Bên B theo giá mua điện quy định tại Điều 2 của Hợp đồng này.
3. Điện năng Bên A nhận từ lưới của Bên B sẽ được hai bên ký hợp đồng mua bán điện riêng không thuộc phạm vi của Hợp đồng này.
Điều 2. Giá mua bán điện
1. Trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, giá mua bán điện là 2.086 đồng/kWh (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng, tương đương với 9,35 UScents/kWh, theo tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với đô la Mỹ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố ngày 10 tháng 4 năm 2017 là 22.316 đồng/USD).
2. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, giá mua bán điện áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này, điều chỉnh theo biến động của tỷ giá đồng/USD căn cứ vào tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam so với đô la Mỹ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố vào ngày công bố tỷ giá cuối cùng của năm trước.
3. Giá mua điện quy định khoản 1 và 2 Điều này được áp dụng trong 20 năm kể từ ngày dự án vào vận hành thương mại.
Điều 3. Xác nhận chỉ số công tơ, điện năng phát lên lưới và lập hóa đơn
1. Xác nhận chỉ số công tơ, điện năng phát lên lưới
- Bên B thực hiện ghi chỉ số công tơ vào ngày …. hàng tháng.
- Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày ghi chỉ số công tơ, Bên B sẽ thông báo cho Bên A chỉ số công tơ và lượng điện từ Dự án phát lên lưới trong kỳ thanh toán bằng hình thức:
□ Web .............. □ Email ..[Địa chỉ nhận email] ........ □ Zalo/Viber..[Số ĐT nhận tin] .......
- Trường hợp Bên A không thống nhất với chỉ số công tơ và lượng điện năng phát lên lưới do Bên B thông báo, Bên A có trách nhiệm phản hồi trong vòng 01 (một) ngày làm việc kể từ khi nhận thông báo của Bên B bằng hình thức:
□ Web .............. □ Email ..[Địa chỉ nhận email] ........ □ Zalo/Viber..[Số ĐT nhận tin] .......
- Sau thời hạn trên, nếu Bên A không có ý kiến phản hồi cho Bên B thì được hiểu là Bên A thống nhất với chỉ số công tơ và lượng điện năng phát lên lưới do Bên B thông báo.
2. Tiền điện thanh toán:
a. Tiền điện: Căn cứ sản lượng điện hai Bên đã thống nhất tại khoản 1 Điều này và giá mua điện tại Điều 2 của Hợp đồng này, định kỳ hàng tháng Bên B sẽ thanh toán cho Bên A tiền điện (chưa bao gồm thuế GTGT) như sau:
T(n)= Ag (n) x G (n)
Trong đó:
T(n): Tiền điện thanh toán trong tháng n (đồng).
Ag(n): Điện năng Bên A phát lên lưới Bên B trong tháng n (kWh).
- Đối với công tơ 1 biểu giá Ag(n) là sản lượng chiều Bên A giao lên lưới Bên B ghi nhận tại công tơ đo đếm.
- Đối với công tơ 3 biểu giá Ag(n) là tổng sản lượng 3 biểu (giờ bình thường, cao điểm, thấp điểm) Bên A giao lên lưới Bên B ghi nhận tại công tơ đo đếm.
G(n): Giá điện áp dụng cho tháng n theo quy định tại Điều 2 (đồng/kWh).
b. Thuế GTGT: Ngoài tiền điện thanh toán tại mục a khoản 2 Điều này, Bên B phải thanh toán cho Bên A tiền thuế GTGT nếu Bên A có mức doanh thu từ dự án điện mặt trời thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định hiện hành. Khi kết thúc kỳ ghi chỉ số công tơ cuối cùng của năm, Bên B có trách nhiệm quyết toán tiền mua điện từ dự án điện mặt trời trong năm và quyết toán thuế GTGT cho Bên A tùy thuộc vào doanh thu phát sinh từ dự án điện mặt trời.
Điều 4. Thanh toán
1. Hồ sơ thanh toán:
a) Bên A là doanh nghiệp có phát hành hóa đơn hàng tháng:
Bảng kê chỉ số công tơ và điện năng tháng Bên A phát lên lưới của Bên B do Bên B cung cấp;
Hóa đơn bán hàng theo quy định do Bên A cung cấp với giá trị tiền điện thanh toán được xác định tại Khoản 2 Điều 3 Hợp đồng này.
b) Bên A là tổ chức, cá nhân không phát hành hóa đơn hàng tháng:
Hàng tháng:
Bên B sẽ căn cứ Bảng kê chỉ số công tơ và điện năng Bên A phát lên lưới của Bên B để thanh toán tiền điện cho Bên A, giá trị tiền điện thanh toán được xác định tại Mục a Khoản 2 Điều 3 Hợp đồng này.
Hàng năm:
Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày kết thúc năm hoặc kết thúc Hợp đồng tùy thời điểm nào đến trước, Bên B lập và gửi Bên A xác nhận “Biên bản xác nhận sản lượng điện giao nhận và tiền điện thanh toán” của năm theo mẫu quy định tại Phụ lục (Mẫu Phụ lục do Bên B ban hành) của Hợp đồng này.
Trường hợp Bên A có mức doanh thu thuộc đối tượng chịu thuế nêu tại mục b khoản 2 Điều 3, Bên A có trách nhiệm gửi Bên B Hóa đơn bán hàng bao gồm các khoản thuế, phí theo quy định.
2. Hình thức thanh toán:
□ Chuyển khoản (Bên A chịu phí chuyển khoản).
Thông tin chuyển khoản:.........................................................................
3. Thời hạn thanh toán:
a) Trong vòng 07 (bảy) ngày làm việc sau ngày Bên A thống nhất chỉ số công tơ và điện năng phát lên lưới (do Bên B thông báo) và nộp đủ hồ sơ thanh toán quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Sau thời hạn nêu trên, Bên B không thanh toán cho Bên A thì Bên B có trách nhiệm trả lãi phạt chậm trả cho toàn bộ khoản tiền chậm trả tính từ ngày sau ngày đến hạn thanh toán đến ngày Bên B thanh toán. Lãi phạt chậm trả được tính bằng lãi suất giao dịch bình quân liên ngân hàng kỳ hạn một (01) tháng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm Bên B thanh toán.
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của các bên
1. Quyền và nghĩa vụ của Bên A
a) Đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật về điện mặt trời; đảm bảo chất lượng điện năng theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật điện lực và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Điện lực; Điều 40, 41 Thông tư số 39/2015/TT-BCT ngày 18 tháng 11 năm 2015 của Bộ Công Thương quy định hệ thống điện phân phối (gọi tắt là Thông tư số 39/2015/TT-BCT) hoặc văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
b) Cùng với Bên B ghi nhận, thống nhất và theo dõi sản lượng điện phát lên lưới của Bên B.
c) Vận hành Dự án theo quy định tại Điều 52 Thông tư số 39/2015/TT-BCT .
d) Bên A không được đấu nối các nguồn điện khác, ngoài Dự án đã được thỏa thuận trong Hợp đồng này, qua hệ thống đo đếm mà không được sự đồng ý của Bên B.
e) Bên A có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế theo các quy định của Nhà nước.
2. Quyền và nghĩa vụ của Bên B
a) Đầu tư, lắp đặt công tơ hai chiều tại điểm giao nhận điện cho Bên A nếu Bên A đáp ứng các tiêu chuẩn đấu nối tại Mục a Khoản 1 Điều này.
b) Cùng với Bên A ghi nhận, thông báo, thống nhất và theo dõi lượng điện từ Dự án phát lên lưới của Bên B.
c) Kiểm tra, giám sát vận hành và xử lý theo quy định tại Điều 52 Thông tư số 39/2015/TT-BCT.
d) Bên B có quyền từ chối thanh toán khi Bên A không tuân thủ các điều khoản quy định tại Mục a, c, d, e Khoản 1 Điều này.
Điều 6. Những thỏa thuận khác
……………………………………………………………………………
Điều 7. Điều khoản thi hành
1. Trừ khi được gia hạn hoặc chấm dứt trước thời hạn, Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký và có thời hạn 20 năm kể từ ngày [ngày vận hành thương mại].
2. Trong thời gian thực hiện, một trong hai bên có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hoặc chấm dứt Hợp đồng,bên yêu cầu phải thông báo cho bên kia trước 15 ngày để cùng nhau giải quyết.
3. Hợp đồng này được lập thành 02 bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ 01 bản.

Bên A(Ký và ghi rõ họ và tên và đóng dấu)
Bên B(Ký và ghi rõ họ và tên và đóng dấu)

Thứ Năm, 18 tháng 4, 2019

Các Công trình được miễn giấy phép xây dựng



Các Công trình được miễn giấy phép xây dựng.


Kiến Mây xin chia sẽ cùng quý vị thông tin đối với các công trình được miễn giấy phép xây dựng.
 
Khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 quy định về các công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm:

"+ Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;
+ Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;
+ Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;
+ Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;
+ Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;
+ Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
+ Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;
+ Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;
+ Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;
+ Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;

Như vậy, căn cứ theo quy định trên, trường hợp xây dựng nhà ở được nhà nước hỗ trợ chỉ được miễn cấp giấy phép xây dựng nếu thuộc trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, không nằm trong khu bảo tồn, khu  dích tích lịch sử – văn hóa, còn lại, thì các trường hợ xây nhà ở được nhà nước hỗ trợ không thuộc trường hợp được miễn xin cấp giấy phép xây dựng, tuy nhiên các cơ quan, tổ chức đoàn thể tại địa phương nơi xây dựng nhà có trách nhiệm tạo điều kiện giúp đỡ đối tượng được hỗ trợ làm thủ tục cấp giấy phép xây dựng một các thuận lợi.